NHỮNG TÍN HIỆU DỰ BÁO SỰ THAY ĐỔI CỦA GM


NHỮNG TÍN HIỆU DỰ BÁO SỰ THAY ĐỔI CỦA GM

Như chúng đã biết về tình trạng của General Motors, sau khi đã kê lên đến hơn 80 tỷ đô la trong các khoản thiệt hại trong giai đoạn 4 năm từ năm 2004 đến năm 2008, thì vào năm 2009, General Motors đang trên bờ vực phá sản. Như là một nhà sử dụng lao động lớn nhất trong cả nước, cũng là một biểu tượng sản xuất của Mỹ, sự phát triển này đã lớn về tài chính cũng như ý nghĩa tượng trưng cho đất nước Mỹ. Nhiều người đã tin rằng GM là “quá lớn để có thể thất bại”, thậm chí một vài đối thủ cạnh tranh chính của công ty bao gồm: Toyota, Honda và Ford đã ủng hộ sự hỗ trợ của chính phủ để giúp thúc đẩy sự phát triển của “người khổng lồ”. Những đối thủ cạnh tranh này đã nhận ra rằng sự thất bại tại GM giống như sự lan tràn và tạo ra sự phá sản giữa các bộ phận tự động của nhà cung cấp mà các công ty có thể tin cậy vào. Do đó, sự thất bại tại GM sẽ thực sự rất có hại đến các đối thủ cạnh tranh của nó nhiều hơn những gì mà công ty này có thể giúp đỡ được họ bằng cách tàn phá nền móng của các nhà cung cấp.

Với 13 tỷ tiền cứu trợ tài chính từ chính quyền Bush đã không giúp xoay chuyển được tình hình, thì GM đã quay lại chính phủ hòng tìm kiếm một nguồn cứu trợ khác. Tuy nhiên, sau khi nghiên cứu về những dự báo và kế hoạch tương lai của GM, biệt đội của ông Obama đã từ chối yêu cầu của họ và cho các nhà sản xuất ô tô 60 ngày để đưa ra những dự báo và kế hoạch mới. Ngay tại trung tâm của lời khiển trách này là những lời chỉ trích rằng sự dự đoán của công ty đã không thực tế và quá lạc quan với các mục tiêu thống kê. Biệt đội này cũng đã chú thích rằng các kế hoạch tương lai của GM quá cẩn trọng.

Một cách cụ thể, biệt đội này bị chỉ trích nặng nề về những dự báo của công ty liên quan đến việc so sánh xe của GM và của các hãng xe nước ngoài khác. Theo như biệt đội này, GM đã từng có lịch sử trong việc dự báo kém, là một trong những lý do chủ yếu bên cạnh những khó khăn hiện tại của tổ chức. Cụ thể, biệt đội đã chỉ ra GM đã dự báo không chính xác như thế nào về cách tăng tuổi thọ sẽ ảnh hưởng đến khoản lương hưu hào phóng mà công ty phải trả không theo hợp đồng. Tuy nhiên, đó chỉ là một phần của các vấn đề dự báo. Thêm vào đó, biệt đội này sẽ chỉ ra công ty đã sai sót như thế nào trong việc dự báo chính xác về sự gia tăng của chi phí chăm sóc sức khỏe mà công ty phải trả không theo hợp đồng, điều này sẽ ảnh hưởng đến các nguồn lợi tương lai, trong cả việc gia tăng giá cả xăng dầu và các vấn đề môi trường sẽ ảnh hưởng đến nhu cầu trao đổi xăng dầu. Do thiếu tính hiện thực trong các dự báo này, biệt đội đã kết luận rằng GM sẽ có số lượng thặng dư lao động là tương đối so với nhưng gì dự kiến.

Biệt đội này cũng đã kết luận rằng GM sẽ phải cắt giảm không đau đớn và sa thải tương đối so với những gì đã có trong bản dự báo cũng như trong kế hoạch, và ít nhất thì biệy đội này đã yêu cầu sa thải 1 người, đó là giám đốc điều hành Rick Wagoner. Biệt đội này nhận ra rằng kể từ khi Wagoner trở thành giám đốc điều hành vào năm 2000, thị phần của công ty đã giảm từ 28% xuống còn 22% và giá cổ phiếu giảm từ 70$ xuống còn 3$ trên một cổ phiếu. Ông ta cũng đã bị phê phán bởi nhiều thành viên của Quốc hội Mỹ, những người đã chú ý khi ông đã bay tới Washington để xin tiền người đóng thuế, ông đã di chuyển bằng một máy bay phản lực tư nhân. Nhiều người ngoài Quốc hội đã yêu cầu biệt đội này phải tuyển chọn những người ngoài để thay thế Wagoner, bởi vì như nhà phân tích đã chỉ ra rằng: “thực tế đơn giản là lãnh đạo GM bẩm sinh đã mang lại thay đổi về căn bản”. Tuy nhiên, một người trong công ty, ông Fritz Henderson đã được chọn bởi vì biệt đội này cảm thấy chỉ có người trong công ty mới có đủ chiều sâu về kiến thức để xem xét lại những dự đoán và kế hoạch được đưa ra trong một thời gian ngắn. Mặc dù một vài người nghĩ rằng biệt đội đã quá khắc nghiệt với ông Wagoner, nhưng điều đáng chú ý là ông ta đã có được gói thù lao 20 ngàn đô la cho nỗ lực của mình.

Biên dịch: Lê Thị Khánh Ly

Nguồn: Noe, R. A., Hollenbeck, J. R., Gerhart, B., Wright, P. M.  (2010).  Human Resource Management: Gaining a competitive advantage (7th Ed.)